So sánh Công ước Berne với Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành?

Khi áp dụng Công ước Berne tại Việt Nam thì có một số thuận lợi là sự tương thích của một số quy định trong Công ước Berne với quy định về Quyền tác giả ở Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam.

Về đối tượng bảo hộ, Công ước Berne và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam đều quy định bảo hộ tất cả các tác phẩm trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học. Các đối tượng gồm: Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình, bài giảng, bài phát biểu và bài nói, tác phẩm âm nhạc, tác phẩm sân khấu, tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự, tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm kiến trúc, bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học, tác phẩm văn học.

Về tiêu chuẩn bảo hộ, Công ước Berne và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam cùng quy định bảo hộ các tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ.

Về thời điểm phát sinh Quyền tác giả, cùng theo nguyên tắc bảo hộ tự động Công ước Berne, Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định: Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo, không phân biệt đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Về thời hạn bảo hộ quyền tác giả, Công ước Berne và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam cùng quy định, thời hạn bảo hộ quyền tác giả tối thiểu là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết (trừ một số tác phẩm như điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên). Và thời hạn bảo hộ đối với các tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

Bên cạnh một số điều khoản phù hợp thì Công ước Berne và luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam có một số điều khoản quy định về Quyền tác giả riêng biệt.

Về quy định quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, Công ước Berne quy định Quyền tác giả bao gồm quyền tinh thần (moral rights) và quyền kinh tế ( economic rights).

Quyền tinh thần gồm: đứng tên tác giả và quyền phản đối bất kỳ sự xuyên tạc, cắt xén hay sửa đổi tác phẩm, hoặc các hành vi khác đối với tác phẩm mà có thể phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả (Điều 6bis).

Quyền kinh tế bao gồm một số quyền sau đây: Quyền dịch, quyền thực hiện phóng tác tác phẩm, quyền chuyển thể tác phẩm, quyền cải biên, quyền trình diễn công cộng tác phẩm kịch, nhạc kịch, âm nhạc, quyền truyền đạt tới công chúng tác phẩm văn học, quyền truyền đạt tới công chúng cuộc biểu diễn; quyền phát sóng; quyền sao chép.

Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định tại Điều 18: Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân (Điều 19) quy định: Quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản (Điều 20) quy định: Quyền làm tác phẩm phái sinh, quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng, quyền sao chép tác phẩm, quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

 

Về thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh, Công ước Berne quy định đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm khuyết danh thì thời hạn này là 50 năm sau khi tác phẩm được công bố đến công chúng một cách hợp pháp; còn đối với tác phẩm nhiếp ảnh, các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng thì thời hạn bảo hộ là 25 năm kể từ khi tác phẩm được thực hiện.

Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định đối với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.

Nguồn:http://www.cov.gov.vn/hoi-dappageIndex=6&AspxAutoDetectCookieSupport=1

SBLAW tư vấn về bảo hộ thương hiệu và các tài sản trí tuệ khác một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả:
Quý khách cần sử dụng dịch vụ bảo hộ tài sản trí tuệ, vui lòng liên hệ trực tiếp đến.
  • Điện thoại - Chat Zalo
  • Email address
Tin tức liên quan

Chủ sở hữu tác phẩm là ai

SBLAW giải đáp về Chủ sở hữu tác phẩm Câu hỏi:  Những người nào được coi là chủ sở hữu tác phẩm? Trả lời: Chủ