Thời gian bảo hộ sáng chế

[SBLAW] Thời gian bảo hộ sáng chế

Thời gian bảo hộ sáng chế hay thời hạn bảo hộ đối với sáng chế trong quyền sở hữu công nghiệp và những liên quan đến điều kiện bảo hộ sáng chế.

Tại khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ định nghĩa: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên”.

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp

Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các yêu cầu sau:

- Có tính mới

- Có trình độ sáng tạo

- Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp

Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau: có tính mới, có khả năng áp dụng công nghiệp. Trên thế giới, những giải pháp kỹ thuật mang tính sáng tạo còn có thể bảo hộ như một bí mật thương mại. Người nắm giữ giải pháp kỹ thuật có thể cân nhắc giữa hai sự lựa chọn : bảo hộ sáng chế để bảo đảm sự độc quyền khai thác sáng chế trong một thời hạn hoặc bảo hộ bí mật kinh doanh để tránh việc phải bộc lộ sáng chế của họ. Do những đặc tính của sáng chế cũng như điều kiện bảo hộ sáng chế nêu trên, thời hạn bảo hộ cũng có những điểm riêng so với các đối tượng khác của quyền sở hữu công nghiệp. Sáng chế được bảo hộ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Văn bằng bảo hộ.

Đối với Bằng độc quyền Sáng chế, thời hạn bảo hộ là 20 năm, kể từ ngày nộp đơn (phải đóng phí duy trì hiệu lực hàng năm),

Đối với Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, thời hạn bảo hộ là 10 năm, kể từ ngày nộp đơn (phải đóng phí duy trì hiệu lực hàng năm).

Trong vấn đề thời hạn bảo hộ này, thời điểm để so sánh tính mới của sáng chế vô cùng quan trọng, cũng là một phần lớn ảnh hưởng tới thời hạn bảo hộ của sáng chế đó. Căn cứ vào ngày nộp đơn đăng ký sáng chế, hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên). Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tiếp nhận hoặc là ngày nôp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế. Nếu như là thành viên Công ước Paris, ngày ưu tiên được xác định trên cơ sở ngày nộp đơn đầu tiên đăng ký sáng chế đó (trong vòng 12 tháng) tại quốc gia đó.

Đối với quốc gia kém phát triển hay đang phát triển như Việt Nam, việc áp dụng Bằng sáng chế về quy định thời hạn bảo hộ lại là vấn đề rất ý nghĩa và thiết thực như trong Hiệp định TRIPS đã quy định các sáng chế có thể được bảo hộ thông qua bằng sáng chế trong vòng ít nhất 20 năm. Cả sản phẩm lẫn phương thức sản xuất đều được bảo hộ trong hầu hết các lĩnh vực công nghệ .

Chính phủ các nước có thể từ chối cấp bằng sáng chế nếu việc khai thác kinh doanh chúng bị cấm vì vi phạm trật tự công cộng hoặc vi phạm đạo đức. Hiệp định đề ra các quyền tối thiểu dành cho người sở hữu bằng sáng chế. Tuy nhiên, hiệp định cũng quy định một số ngoại lệ để đối phó với trường hợp người sở hữu bằng sáng chế lạm dụng quyền của mình, như không cung ứng sản phẩm cho thị trường. Trong trường hợp này, theo Hiệp định TRIPS, chính phủ các nước, theo một số điều kiện nhất định, có thể cấp “giấy phép bắt buộc” cho phép các nhà sản xuất khác sản xuất sản phẩm này hoặc được phép sử dụng quy trình sản xuất đã được bảo hộ. Như vậy, điều đó rất thiết thực đối với nền kinh tế các nước đang phát triển.

 

» Thủ tục đăng ký sáng chế

» Dịch vụ đăng ký sáng chế

 

SBLAW tư vấn về bảo hộ thương hiệu và các tài sản trí tuệ khác một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả:
Quý khách cần sử dụng dịch vụ bảo hộ tài sản trí tuệ, vui lòng liên hệ trực tiếp đến.
  • Điện thoại - Chat Zalo
  • Email address
Tin tức liên quan

Tra cứu thông tin sáng chế

 SBLAW giới thiệu tra cứu thông tin sáng chế được giới thiệu bởi Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam  1. Mục đích tra cứu

Đăng ký quốc tế sáng chế

Đăng ký quốc tế sáng chế

SBLAW tư vấn Đăng ký quốc tế sáng chế 1. Điều kiện và thủ tục nộp đơn đăng ký quốc tế sáng chế có nguồn gốc