Tư vấn luật chuyển giao công nghệ. Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
Cơ sở pháp lý chuyển giao công nghệ
- Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 ngày 19/06/2017.
- Nghị định số 76/2018/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
Phạm vi hoạt động Chuyển giao Công nghệ
- Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;
- Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;
- Giải pháp hợp lý hoá sản xuất và đổi mới công nghệ;
- Máy móc, thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật đi kèm với một hoặc nhiều nội dung nêu trên;
Nội dung hợp đồng chuyển giao công
Một hợp đồng chuyển giao công nghệ phải bao gồm các đặc điểm chính của công nghệ, quyền đối với công nghệ, quyền hạn và trách nhiệm trong việc thực hiện chuyển giao công nghệ. Hợp đồng cũng phải nêu chi tiết thời gian và địa điểm chuyển giao công nghệ, thời hạn bảo hành, giá, điều khoản và phương thức thanh toán. Để thống nhất, Bộ KHCN đã ban hành mẫu hợp đồng, bao gồm tất cả các thông tin cần thiết trong Thông tư 30.
Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên lựa chọn.
So với các quy định cũ, các quy định mới về chuyển giao công nghệ thông thoáng hơn và tôn trọng kế hoạch kinh doanh của các bên, vì đã bỏ đi một số hạn chế và quy định cấm trong một hợp đồng chuyển giao công nghệ, ví dụ như về giá bán công nghệ, nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường, v.v.
Đăng ký và thời hạn
Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;
b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký văn bản giao kết chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Đơn đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật liênn quan.
- Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực Hợp đồng chuyển giao công nghệ; trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếg Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.
- Bản tóm tắt nội dung công nghệ được chuyển giao;
- Thông tin về: tư cách pháp lý và tình hình tài chính, đại diện các bên tham gia hợp đồng, giấy tờ xác nhận quyền đối với công nghệ được chuyển giao, v.v..
Dịch vụ chuyển giao công nghệ bao gồm
- Môi giới chuyển giao công nghệ;
- Tư vấn chuyển giao công nghệ;
- Đánh giá công nghệ;
- Định giá công nghệ;
- Giám định công nghệ;
- Xúc tiến chuyển giao công nghệ.
Dịch vụ của chúng tôi
Tư vấn luật cho các công ty dịch vụ, công ty chuyển giao công nghệ và công ty nhận chuyển giao công nghệ
» Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Dịch vụ tư vấn luật chuyển giao công nghệ: