[Baohothuonghieu.com] - Tại Việt Nam, nhãn hiệu có nghĩa là: bất kỳ dấu hiệu nào được sử dụng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu tại Việt Nam sẽ được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Là một dấu hiệu có thể nhìn thấy Là một dấu hiệu có thể nhìn thấy dưới dạng chữ cái, từ, hình vẽ hoặc hình ảnh, bao gồm cả hình ba chiều hoặc kết hợp của chúng, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu.Theo CPTT thì một đối tượng mới được đưa vào nhãn hiệu đó là Nhãn hiệu âm thanh.
- Có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu này với các đối tượng khác.
- Một nhãn hiệu sẽ được xem xét có khả năng phân biệt nếu nó chứa một hoặc nhiều yếu tố dễ nhận thấy và dễ nhớ, hoặc kết hợp nhiều yếu tố tạo thành một sự kết hợp dễ nhận thấy và dễ nhớ.
Một dấu hiệu sẽ bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nó thuộc vào một trong những trường hợp sau đây:
a) Có hình dạng đơn giản và hình dạng hình học, chữ số, chữ cái hoặc chữ viết trong các ngôn ngữ không phổ biến, trừ trường hợp nó đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận là nhãn hiệu;
b) Là dấu hiệu hoặc biểu tượng thông thường, hình ảnh hoặc tên thông thường trong bất kỳ ngôn ngữ nào của hàng hóa hoặc dịch vụ đã được sử dụng rộng rãi và thường xuyên, và được biết đến bởi nhiều người;
c) Mô tả thời gian, địa điểm, phương thức sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, mục đích sử dụng, giá trị hoặc các đặc điểm khác về hàng hóa hoặc dịch vụ, trừ trường hợp nó đã được phân biệt thông qua việc sử dụng trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Mô tả tình trạng pháp lý và lĩnh vực kinh doanh của các chủ thể kinh doanh;
đ) Mô tả nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ, trừ trường hợp nó đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận là nhãn hiệu hoặc đã được đăng ký như là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận theo quy định của Luật này;
f) Không giống hoặc không tương tự với nhãn hiệu đã đăng ký của hàng hóa hoặc dịch vụ giống hoặc tương tự, với điều kiện là nó được đăng ký trước hoặc có ngày ưu tiên sớm hơn, bao gồm cả đăng ký nhãn hiệu theo các hiệp định quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là bên ký kết;
g) Giống hoặc tương tự với nhãn hiệu đã sử dụng và được công nhận rộng rãi đối với hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự hoặc giống nhau trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên, nếu có;
h) Giống hoặc tương tự với nhãn hiệu đã đăng ký cho hàng hóa hoặc dịch vụ giống hoặc tương tự, nhưng giấy chứng nhận đăng ký đã hết hiệu lực không quá 5 năm, trừ khi nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 của Điều luật này;
i) Giống hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng đã đăng ký cho hàng hóa hoặc dịch vụ giống hoặc tương tự, hoặc với hàng hóa hoặc dịch vụ không giống nhau nếu việc sử dụng nhãn hiệu có thể ảnh hưởng đến tính khác biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký nhãn hiệu với mục đích lợi dụng danh tiếng của nhãn hiệu nổi tiếng đó;
j) Tương tự hoặc giống với tên thương hiệu mà người khác đang sử dụng nếu việc sử dụng nó có thể tạo ra sự nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hóa hoặc dịch vụ;
k) Tương tự hoặc giống với chỉ dẫn địa lý đang được bảo vệ nếu việc sử dụng nó có thể đánh lừa người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
l) Giống hoặc có sự khác biệt đáng kể so với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ của người khác trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với đơn đăng ký nhãn hiệu.
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ ngay SBLAW để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Tham khảo thêm >> Dịch vụ Đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu