Luật sở hữu trí tuệ Văn bản hợp nhất số 11-VBHN-VPQH

[Baohothuonghieu.com] - Trong bối cảnh sự đổi mới ngày càng trở thành động lực quan trọng cho sự phát triển xã hội, luật sở hữu trí tuệ ra đời nhằm bảo vệ và khuyến khích sự sáng tạo, đồng thời xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của những người đóng góp vào di sản tri thức. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm quyền sở hữu trí tuệ là gì? Đề xuất tham khảo Luật sở hữu trí tuệ hiện hành và các thông tin quan trọng khác về Sở hữu trí tuệ.

Sở hữu trí tuệ là gì?

Khái niệm "Trí tuệ" đề cập đến khả năng nhận thức lý tính đạt đến một mức độ cụ thể, là một khả năng riêng của con người.

Các thành tựu mà con người đạt được thông qua hoạt động sáng tạo được coi là tài sản trí tuệ. "Sở hữu trí tuệ" ám chỉ việc sở hữu những tài sản trí tuệ này.

Theo quy định của Khoản 1 Điều 4 của Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi vào năm 2009 và 2019), quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức và cá nhân đối với các tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và các quyền liên quan đến tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Cụ thể, đó bao gồm các quyền hợp pháp phát sinh từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật. Do đó, quyền sở hữu trí tuệ đề cập đến quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với tài sản trí tuệ, bao gồm:

  • Quyền tác giả và các quyền liên quan đến tác giả;
  • Quyền sở hữu công nghiệp;
  • Quyền đối với các loài cây trồng.
Sở hữu trí tuệ là gì - Tại sao cần đăng ký sở hữu trí tuệ
Sở hữu trí tuệ là gì? Tại sao cần đăng ký sở hữu trí tuệ

 

Cục đăng ký nhãn hiệu, phát minh, sáng chế... của Việt Nam tên là gì và ở đâu? Dưới đây, SBLAW gửi đến bạn thông tin về Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam

Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam

Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam là Cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước và đảm bảo các hoạt động sự nghiệp về sở hữu trí tuệ.

Cục Sở hữu trí tuệ (Cục SHTT) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật. noip.gov.vn Trong giao dịch quốc tế, Cục Sở hữu trí tuệ có tên tiếng Anh là “National Office of Intellectual Property of Vietnam”, viết tắt là “NOIP”.

Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở chính đặt tại Hà Nội

  • Địa chỉ: 386, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
  • Điện thoại thường trực: (024) 3858 4011;  (024) 3858 3069;
  • Fax: (04) 3858 8449;  (04) 3858 4002.
  • Email: vietnamipo@noip.gov.vn II.

Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Đà Nẵng 

  • Địa chỉ: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
  • Phó trưởng Văn phòng, phụ trách VPĐD: Ngô Phương Trà
  • Điện thoại: 0236.3889955 Fax: 0236.3889977
  • Email: vanphong3@noip.gov.vn
  • Tài khoản phí, lệ phí:  3511.0.1093215.00000 TẠI KBNN ĐÀ NẴNG

Cục Sở hữu trí tuệ Thành phố Hồ Chí Minh

  • Địa chỉ: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, số 17 – 19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh
  • Địa chỉ liên hệ: VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  • Trần Giang Khuê, Phó trưởng phụ trách Văn phòng đại diện
  • Điện thoại : (028) 3920 8483 – 3920 8485     Fax: (028) 3920 8486
  • Bộ phận Nhận đơn: (028) 3920 8483
  • Bộ phận Tư vấn hỗ trợ : (028) 3920 8485
  • E-mail:  vanphong2@.noip.gov.vn
  • Tài khoản : 3511.0.1093216 &n bsp;
  • Kho bạc Nhà nước quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh

Các câu hỏi về Cục sở hữu trí tuệ

Dưới đây là các câu hỏi quan trọng về Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam

Cục sở hữu trí tuệ thuộc bộ nào?

Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, thực hiện các chức năng liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và phát triển hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này

Cục Sở hữu trí tuệ được thành lập từ khi nào?

Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam được thành lập vào ngày 29 tháng 7 năm 1982. Đây là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có nhiệm vụ quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi của các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực này

Cục sở hữu trí tuệ có bao nhiêu phòng chuyên môn?

Cục Sở hữu trí tuệ hiện có 7 phòng chuyên môn và 1 trung tâm. Cụ thể, các phòng bao gồm:

  1. Phòng Hành chính và Quản trị
  2. Phòng Pháp chế và Quản lý
  3. Phòng Kiểu dáng và Nhãn hiệu
  4. Phòng Sáng chế và Giải pháp hữu ích
  5. Phòng Đăng ký
  6. Phòng Quan hệ Quốc tế
  7. Phòng Đào tạo

Ngoài ra, Cục còn có một trung tâm thông tin tư liệu để hỗ trợ các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ

Trang web Cục sở hữu trí tuệ

Dưới đây là những trang web liên quan đến Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam

Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ

  • Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
  • Số, ký hiệu:   11/VBHN-VPQH
  • Cơ quan ban hành: VĂN BẢN HỢP NHẤT - VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
  • Ngày ban hành          08/07/2022
  • Trích yếu:  hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Người ký: Bùi Văn Cường
  • Ngày hiệu lực
  • Công báo: 361 + 362, 363 + 364
Luật sở hữu trí tuệ 1995-2009-2022 Sửa đổi
Luật sở hữu trí tuệ Văn bản hợp nhất số 11-VBHN-VPQH

Văn bản hợp nhất số 11-VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ

Link download file PDF >> Luật sở hữu trí tuệ (Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH

Một số điều nổi bật trong Luật sở hữu trí tuệ 2005

Luật sở hữu trí tuệ là bức tranh pháp lý quan trọng, chịu trách nhiệm định rõ ranh giới và quy định, tạo điều kiện cho sự hòa nhập của các ý tưởng, phát minh và nghệ thuật vào cuộc sống, góp phần quan trọng vào sự tiến bộ và thịnh vượng của cộng đồng. Dưới đây, SBLAW cung cấp cho quý khách hàng các văn bản pháp luật về luật sở hữu trí tuệ Văn bản hợp nhất số 11-VBHN-VPQH mới nhất.

Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính

Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả

1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

2. Mạo danh tác giả.

3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.

5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.

9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.

14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Điều 213. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ

1. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.

Bộ Luật Dân sự - phần sở hữu trí tuệ, Bộ Luật Hình sự - phần sở hữu trí tuệ

Trong bối cảnh mạnh mẽ của sự đổi mới và phát triển công nghiệp hiện đại, luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam đóng vai trò quan trọng, định rõ quyền lợi và trách nhiệm, tạo điều kiện cho sự sáng tạo và cạnh tranh công bằng. Tuy hệ thống văn bản pháp luật đã đạt được sự đa dạng, nhưng vẫn còn những thách thức từ những quy định phức tạp và không hợp lý, đòi hỏi sự điều chỉnh và hoàn thiện liên tục. Đồng thời, việc thực hiện Bộ luật Dân sự năm 1995 là chìa khóa quan trọng để đảm bảo hiệu quả và công bằng trong bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, hỗ trợ cho sự phát triển toàn diện của xã hội trong thời kỳ toàn cầu hóa ngày càng gia tăng.

Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Xuất bản, Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Công nghệ cao

Bộ luật, luật

Số Tên Ngày thông qua
 

33/2005/QH11

 

Bộ Luật Dân sự - phần sở hữu trí tuệ

Download: (DOC / PDF)

 

14/06/2005

 

15/1999/QH10 Bộ Luật Hình sự - phần sở hữu trí tuệ

Download: (DOC / PDF)

21/12/1999
37/2009/QH12 Bộ Luật Hình sự (sửa đổi) - phần sở hữu trí tuệ

Download: (DOC / PDF)

 

19/06/2009

 

50/2005/QH11 Luật Sở hữu trí tuệ

Download: (DOC / PDF)

29/11/2005
36/2009/QH12 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi)

Download: (DOC / PDF)

19/06/2009
30/2004/QH11 Luật Xuất bản

Download: (DOC / PDF)

03/12/2004
12/2008/QH12 Luật Xuất bản (sửa đổi)

Download: (DOC / PDF)

03/06/2008
27/2004/QH11 Luật Cạnh tranh

Download: (DOC / PDF)

03/12/2004
36/2005/QH11 Luật Thương mại

Download: (DOC / PDF)

14/06/2005
80/2006/QH11

 

Luật Chuyển giao công nghệ

Download: (DOC / PDF)

29/11/2006
 

21/2008/QH12

 

 

100/2006/NĐ-CP

Luật Công nghệ cao

Download: (DOC / PDF)

Nghị định Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.

Download: 100/2006/NĐ-CP

 

13/11/2008

 

 

21/9/2006

Trên đây là giải đáp về Sở hữu trí tuệ là gì? Sở hữu trí tuệ (SHTT) là quyền sở hữu và kiểm soát các sáng chế, tác phẩm nghệ thuật, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và các tài sản trí tuệ khác. Đây là quyền lợi pháp lý giúp bảo vệ và khuyến khích sáng tạo và đầu tư trong các lĩnh vực này. Nếu quý khách hàng có vướng mắc vui lòng liên hệ 0904340664 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Liên hệ SBLAW để nhận được tư vấn trực tiếp từ văn phòng luật sư SBLAW theo thông tin dưới đây:

  • Văn phòng Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà Kinh Đô, số 292 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Văn phòng TP. HCM: Tầng 6, PDD Building, Số 162 đường Pasteur, phường Bến Nghé, quận 1, TP HCM.
  • Hotline: 0904340664
  • Email: baohothuonghieu@sblaw.com.vn
SBLAW tư vấn về bảo hộ thương hiệu và các tài sản trí tuệ khác một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả:
Quý khách cần sử dụng dịch vụ bảo hộ tài sản trí tuệ, vui lòng liên hệ trực tiếp đến.
  • Điện thoại - Chat Zalo
  • Email address
Tin tức liên quan