1. Khái niệm về giám định sở hữu trí tuệ?
Giám định sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (căn cứ vào Khoản 1 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 78 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022).
Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm các hoạt động giả định sau đây:
2. Những tổ chức, đơn vị nào được quyền kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ?
Việc kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 78 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022) quy định, các đơn vị được quyền kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ bao gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư. Lưu ý, những tổ chức, đơn vị nêu trên phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. Và, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ.
Về nguyên tắc của việc thực hiện giám định sở hữu trí tuệ, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 201 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 78 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022), như sau:
(i) Tuân thủ pháp luật, tuân thủ theo trình tự, thủ tục giám định;
(ii) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;
(iii) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;
(iv) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định;
(v) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định.
…
Theo đó, các cơ quan giám định sở hữu trí tuệ tại Việt Nam như sau:
a, Cục Sở hữu trí tuệ (IP Vietnam)
- Địa chỉ: 384-386, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: (024) 3858 3069
- Website:https://www.ipvietnam.gov.vn/
Cục SHTT là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có chức năng tham mưu và giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp về sở hữu trí tuệ công nghiệp theo quy định của pháp luật.
b, Viện Sở hữu trí tuệ quốc gia (VIPRI)
- Địa chỉ: Số 39 – Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
- Điện thoại: (84-24) 35563450 – 35563451 – 35563452
- Website: http://vipri.gov.vn/
Viện sở hữu trí tuệ quốc gia là tổ chức nghiên cứu và cung cấp dịch vụ giám định trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
c, Trung tâm Giám định và Chứng nhận thực quyền tác giả số Việt Nam
- Địa chỉ: Tầng 7 Số 66/34 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ
- Điện thoại: (0243) 6686.6656
Trung tâm này thực hiện giám định về quyền tác giả và quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Cục Sở hữu trí tuệ (IP Vietnam) quy định tại Quyết định số 2525/QĐ-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ. Đây là cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, cũng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Mặc dù không trực tiếp thực hiện giám định, nhưng Cục đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý các yêu cầu giám định từ tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà nước. Cục phối hợp với các tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà nước. Cục phối hợp với các tổ chức giám định như Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ để thực hiện các hoạt động chuyên môn khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Ngoài ra, Cục còn có nhiệm vụ quản lý và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu sở hữu công nghiệp – đây là nguồn tài nguyên thông tin quan trọng phục vụ công tác giám định, tra cứu và xác minh quyền sở hữu trí tuệ. Bên cạnh đó, Cục cũng tổ chức đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ và cấp thẻ cho giám định viên sở hữu công nghiệp. Việc ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn và phổ biên kiến thức pháp luật về sở hữu trí tuệ cũng là một trong những chức năng quan trọng của cơ quan này.
Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ (VIPRI) là tổ chức sự nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có chức năng chủ yếu là thực hiện giám định kỹ thuật trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Đây là cơ quan duy nhất hiện nay được cấp phép giám định chính thức đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp và tên thương mại. Viện có thể tiến hành giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong các vụ việc tranh chấp dân sự hoặc vi phạm hành chính.
Ngoài chức năng giám định, VIPRI còn tham gia tư vấn chuyên môn kỹ thuật, phục vụ giải quyết tranh chấp và khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Viện cũng tham gia vào hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ cho giám định viên, tổ chức hội thảo, nghiên cứu khoa học nhằm phát triển chuyên môn giám định trong nước. Nhờ đội ngũ chuyên gia am hiểu sâu về kỹ thuật và pháp lý, kết luận giám định của VIPRI thường được xem là căn cứ có giá trị trong quá trình điều tra và xét xử.
Trung tâm Giám định và Chứng thực bản quyền tác giả số Việt Nam là một đơn vị chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực giám định quyền tác giả và quyền liên quan, đặc biệt chú trọng tới các đối tượng số như phần mềm máy tính, âm nhạc điện tử, nội dung truyền thông số, dữ liệu kỹ thuật số,… Trung tâm thực hiện việc xác định tính nguyên gốc của tác phẩm, mức độ sao chép, đạo văn, đạo nhạc hoặc sử dụng trái phép sản phẩm trí tuệ trong môi trường mạng.
Bên cạnh đó, trung tâm còn cung cấp dịch vụ chứng thực thời điểm công bố tác phẩm dưới dạng số thông qua công nghệ blockchain hoặc các hệ thống xác thực điện tử hiện đại. Chức năng này nhằm tạo ra bằng chứng hợp pháp giúp tác giả và chủ sở hữu quyền dễ dàng bảo vệ quyền lợi trước tòa khi có hành vi xâm phạm. Trung tâm cũng tham gia phối hợp với Cục Bản quyền tác giả và cơ quan tố tụng để đưa ra ý kiến chuyên môn phục vụ điều tra, truy tố và xét xử.
4. Điều kiện để trở thành giám định viên sở hữu trí tuệ
Để trở thành giám định viên sở hữu trí tuệ, người giám định phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định 119/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ như sau:
(i) Giám định viên sở hữu trí tuệ là người có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
(ii) Người đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
(iii). Giám định viên sở hữu trí tuệ có các quyền sau đây:
- a) Có thể hoạt động trong 01 tổ chức giám định sở hữu trí tuệ dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập;
- b) Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định;
- c) Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định;
- d) Giám định viên sở hữu trí tuệ hoạt động độc lập có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Giám định viên sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
- a) Lập hồ sơ giám định, có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu;
- b) Bảo quản các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;
- c) Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan thì phải bồi thường thiệt hại;
- d) Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định;
đ) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu hoặc trưng cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- e) Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định;
- g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
công nghiệp, quyền tác giả, quyền liên quan, quyền đối với giống cây trồng. “
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá – Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung kiểm tra quy định tại điểm này đối với lĩnh vực được phân công quản lý; hướng dẫn, tổ chức kỳ kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu trí tuệ.