Trên thế giới, những nhãn hiệu như IBM, Coca Cola, Honda, Sony, Apple có giá trị hàng tỷ USD và mang lại cho chủ sở hữu nhãn hiệu những giá trị rất lớn về thương mại và danh tiếng.
Việc bảo hộ và phát triển những nhãn hiệu nổi tiếng là một hành trình lâu dài, là tổng hợp của những nguồn lực về tài chính, nhân lực và pháp lý.
Bài viết sau đây giới thiệu về các quy định về ghi nhận nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 75 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định, tiêu chí để ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng (Công nhận nhãn hiệu nổi tiếng) được quy định như sau:
1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
Theo quy định tại Thông tư 01/2007 của Bộ Khoa học Công nghệ, thủ tục để ghi nhận nhãn hiệu nổi tiếng tại Cục Sở hữu trí tuệ được quy định như sau:
Quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ và thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu đó mà không cần thủ tục đăng ký. Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể sử dụng các tài liệu quy định tại điểm dưới đõy để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu và chứng minh nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện để được coi là nổi tiếng.
Tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu và chứng minh sự nổi tiếng của nhãn hiệu bao gồm các thông tin về phạm vi, quy mô, mức độ, tính liên tục của việc sử dụng nhãn hiệu, trong đó có thuyết minh về nguồn gốc, lịch sử, thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; số lượng quốc gia nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng; danh mục các loại hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; phạm vi lãnh thổ mà nhãn hiệu được lưu hành, doanh số bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ; số lượng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được sản xuất, tiêu thụ; giá trị tài sản của nhãn hiệu, giá chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu; đầu tư, chi phí cho quảng cáo, tiếp thị nhãn hiệu, kể cả cho việc tham gia các cuộc triển lãm quốc gia và quốc tế; các vụ việc xâm phạm, tranh chấp và các quyết định, phán quyết của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền; số liệu khảo sát người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu thông qua mua bán, sử dụng và quảng cáo, tiếp thị; xếp hạng, đánh giá uy tín nhãn hiệu của tổ chức quốc gia, quốc tế, phương tiện thông tin đại chúng; giải thưởng, huy chương mà nhãn hiệu đã đạt được; kết quả giám định của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ.
Trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng được công nhận theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc theo quyết định công nhận của Cục Sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu nổi tiếng đó sẽ được ghi nhận vào Danh mục nhãn hiệu nổi tiếng được lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Trên đây là khung pháp lý đầy đủ và cụ thể để các doanh nghiệp và cá nhân ghi nhận nhãn hiệu nổi tiếng khi nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng.
Điều này rất quan trọng trong chiến lược xây dựng nhãn hiệu của các doanh nghiệp và xây dựng
» Xác định hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng
Dịch vụ ghi nhận nhãn hiệu nổi tiếng: