Luật sở hữu trí tuệ Văn bản hợp nhất số 11-VBHN-VPQH

[Baohothuonghieu.com] Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) là một trong những lĩnh vực pháp luật quan trọng, nhằm bảo vệ quyền lợi của các tổ chức và cá nhân đối với tài sản trí tuệ mà họ tạo ra. Luật này không chỉ quy định về quyền tác giả mà còn bao gồm quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng, tạo ra một khung pháp lý toàn diện cho việc bảo vệ các sản phẩm sáng tạo. Đề xuất tham khảo Luật sở hữu trí tuệ hiện hành và các thông tin quan trọng khác về Sở hữu trí tuệ.

Luật sở hữu trí tuệ là gì?

Luật sở hữu trí tuệ là một hệ thống pháp luật quy định và bảo vệ quyền của tổ chức, cá nhân đối với các tài sản trí tuệ do họ sáng tạo hoặc sở hữu. 

Luật sở hữu trí tuệ tồn tại trên toàn cầu, nhưng mỗi quốc gia lại có những quy định và giới hạn riêng cho từng lĩnh vực. Luật này bao gồm các quy định về quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp, tên thương mại, cùng với việc bảo vệ các quyền này.

Tại Việt Nam, luật sở hữu trí tuệ được Quốc hội thông qua vào ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006 và đã được sửa đổi, bổ sung qua các năm (2009, 2019, 2022) để phù hợp với thực tiễn.. Trên thế giới, Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) thuộc Liên hợp quốc cũng ban hành các luật và quy định liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.

Ý nghĩa Luật sở hữu trí tuệ trong xã hội hiện đại

Luật sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong xã hội hiện đại, với nhiều ý nghĩa sâu sắc:

Bảo vệ quyền lợi sáng tạo:

Luật sở hữu trí tuệ giúp bảo vệ quyền lợi của các tác giả và nhà sáng tạo, đảm bảo rằng họ có quyền kiểm soát và hưởng lợi từ sản phẩm trí tuệ mà mình tạo ra. Điều này khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong các lĩnh vực như văn học, nghệ thuật, công nghệ và thương mại.

Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh:

Bằng cách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, luật này tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp. Nó ngăn chặn các hành vi sao chép và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Tạo động lực cho đầu tư:

Luật sở hữu trí tuệ cung cấp một khung pháp lý rõ ràng cho các nhà đầu tư, giúp họ yên tâm hơn khi đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động kinh doanh mà còn góp phần nâng cao giá trị tài sản trí tuệ của quốc gia.

Bảo vệ người tiêu dùng:

Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cũng có lợi cho người tiêu dùng, giúp họ tiếp cận được những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. Điều này giảm thiểu tình trạng hàng giả, hàng nhái trên thị trường, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Hỗ trợ hội nhập quốc tế:

Luật sở hữu trí tuệ giúp Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, từ đó nâng cao vị thế của đất nước trong cộng đồng quốc tế. Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho việc hợp tác quốc tế mà còn thu hút đầu tư nước ngoài.

Tóm lại, luật sở hữu trí tuệ không chỉ bảo vệ quyền lợi của cá nhân và tổ chức mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ

  • Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
  • Số, ký hiệu:   11/VBHN-VPQH
  • Cơ quan ban hành: VĂN BẢN HỢP NHẤT - VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
  • Ngày ban hành          08/07/2022
  • Trích yếu:  hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Người ký: Bùi Văn Cường
  • Ngày hiệu lực
  • Công báo: 361 + 362, 363 + 364
Luật sở hữu trí tuệ 1995-2009-2022 Sửa đổi
Luật sở hữu trí tuệ Văn bản hợp nhất số 11-VBHN-VPQH

Văn bản hợp nhất số 11-VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ

Link download file PDF >> Luật sở hữu trí tuệ (Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH

Một số điều nổi bật trong Luật sở hữu trí tuệ 2005

Luật sở hữu trí tuệ là bức tranh pháp lý quan trọng, chịu trách nhiệm định rõ ranh giới và quy định, tạo điều kiện cho sự hòa nhập của các ý tưởng, phát minh và nghệ thuật vào cuộc sống, góp phần quan trọng vào sự tiến bộ và thịnh vượng của cộng đồng. Dưới đây, SBLAW cung cấp cho quý khách hàng các văn bản pháp luật về luật sở hữu trí tuệ Văn bản hợp nhất số 11-VBHN-VPQH mới nhất.

Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính

Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả

1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

2. Mạo danh tác giả.

3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.

5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.

9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.

14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Điều 213. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ

1. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.

Bộ Luật Dân sự - phần sở hữu trí tuệ, Bộ Luật Hình sự - phần sở hữu trí tuệ

Trong bối cảnh mạnh mẽ của sự đổi mới và phát triển công nghiệp hiện đại, luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam đóng vai trò quan trọng, định rõ quyền lợi và trách nhiệm, tạo điều kiện cho sự sáng tạo và cạnh tranh công bằng. Tuy hệ thống văn bản pháp luật đã đạt được sự đa dạng, nhưng vẫn còn những thách thức từ những quy định phức tạp và không hợp lý, đòi hỏi sự điều chỉnh và hoàn thiện liên tục. Đồng thời, việc thực hiện Bộ luật Dân sự năm 1995 là chìa khóa quan trọng để đảm bảo hiệu quả và công bằng trong bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, hỗ trợ cho sự phát triển toàn diện của xã hội trong thời kỳ toàn cầu hóa ngày càng gia tăng.

Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Xuất bản, Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Công nghệ cao

Bộ luật, luật

Số Tên Ngày thông qua
 

33/2005/QH11

 

Bộ Luật Dân sự - phần sở hữu trí tuệ

Download: (DOC / PDF)

 

14/06/2005

 

15/1999/QH10 Bộ Luật Hình sự - phần sở hữu trí tuệ

Download: (DOC / PDF)

21/12/1999
37/2009/QH12 Bộ Luật Hình sự (sửa đổi) - phần sở hữu trí tuệ

Download: (DOC / PDF)

 

19/06/2009

 

50/2005/QH11 Luật Sở hữu trí tuệ

Download: (DOC / PDF)

29/11/2005
36/2009/QH12 Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi)

Download: (DOC / PDF)

19/06/2009
30/2004/QH11 Luật Xuất bản

Download: (DOC / PDF)

03/12/2004
12/2008/QH12 Luật Xuất bản (sửa đổi)

Download: (DOC / PDF)

03/06/2008
27/2004/QH11 Luật Cạnh tranh

Download: (DOC / PDF)

03/12/2004
36/2005/QH11 Luật Thương mại

Download: (DOC / PDF)

14/06/2005
80/2006/QH11

 

Luật Chuyển giao công nghệ

Download: (DOC / PDF)

29/11/2006
 

21/2008/QH12

 

 

100/2006/NĐ-CP

Luật Công nghệ cao

Download: (DOC / PDF)

Nghị định Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.

Download: 100/2006/NĐ-CP

 

13/11/2008

 

 

21/9/2006

Trên đây là giải đáp về Sở hữu trí tuệ là gì? Sở hữu trí tuệ (SHTT) là quyền sở hữu và kiểm soát các sáng chế, tác phẩm nghệ thuật, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và các tài sản trí tuệ khác. Đây là quyền lợi pháp lý giúp bảo vệ và khuyến khích sáng tạo và đầu tư trong các lĩnh vực này. Nếu quý khách hàng có vướng mắc vui lòng liên hệ 0904340664 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Liên hệ SBLAW để nhận được tư vấn trực tiếp từ văn phòng luật sư SBLAW theo thông tin dưới đây:

  • Văn phòng Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà Kinh Đô, số 292 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Văn phòng TP. HCM: Tầng 6, PDD Building, Số 162 đường Pasteur, phường Bến Nghé, quận 1, TP HCM.
  • Hotline: 0904340664
  • Email: baohothuonghieu@sblaw.com.vn
SBLAW tư vấn về bảo hộ thương hiệu và các tài sản trí tuệ khác một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả:
Quý khách cần sử dụng dịch vụ bảo hộ tài sản trí tuệ, vui lòng liên hệ trực tiếp đến.
  • Điện thoại - Chat Zalo
  • Email address
Tin tức liên quan