Bản quyền tác giả là gì? Những điểm cần biết về quyền tác giả

[Baohothuonghieu.com] - Bản quyền tác giả là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ, đó là nguồn gốc của quyền lợi và ưu đãi cho những tâm huyết và lao động trí tuệ của các tác giả. Đây không chỉ là một thuật ngữ pháp lý, mà còn là bảo vệ và khích lệ sự sáng tạo, đóng góp ý tưởng mới cho xã hội. Hãy cùng SBLAW tìm hiểu chi tiết về bản quyền tác giả là gì? Và tầm quan trọng của nó trong việc bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo.

Bản quyền tác giả là gì?

Theo định nghĩa phổ quát của nhiều quốc gia, quyền tác giả là quyền sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, và khoa học mà họ sáng tạo hoặc sở hữu, thường được biết đến là bản quyền tác giả. Quyền này được xác lập đối với những người tạo ra tác phẩm gốc trong lĩnh vực văn học, kịch, âm nhạc, và nghệ thuật.

Theo quy định tại khoản 2 của Điều 4 trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và 2019), quyền tác giả là quyền thuộc về tổ chức và cá nhân đối với tác phẩm họ sáng tạo hoặc sở hữu. Đối tượng của quyền tác giả bao gồm tác phẩm về văn học, nghệ thuật, và khoa học, trong khi quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Bản quyền tác giả là gì
Bản quyền tác giả là gì?

Phân loại bản quyền tác giả

Theo khoản 1 của Điều 3 trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và 2019), quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm những quyền sau đây:

  • Quyền đặt tên cho tác phẩm;
  • Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; có quyền được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố hoặc sử dụng;
  • Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, bao gồm việc không cho phép người khác sửa chữa, cắt xén, hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào có thể làm hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản

Quyền tài sản bao gồm những quyền sau đây:

  • Quyền tạo ra tác phẩm phái sinh;
  • Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Quyền sao chép tác phẩm;
  • Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng thông qua các phương tiện như hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

(Thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và 2019).

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được định rõ tại Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và 2019), chi tiết như sau:

Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác.
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác.
  • Tác phẩm báo chí.
  • Tác phẩm âm nhạc.
  • Tác phẩm sân khấu.
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm điện ảnh tương tự.
  • Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng.
  • Tác phẩm nhiếp ảnh.
  • Tác phẩm kiến trúc.
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học.
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Lưu ý: Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay đổi "Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng" thành "Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng".

Tác phẩm phái sinh:

Được bảo hộ theo quy định tại mục (1) nếu không làm hại quyền tác giả đối với tác phẩm gốc.

Các tác phẩm được bảo hộ phải là kết quả của sự sáng tạo trực tiếp bằng lao động trí tuệ của tác giả mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:

  • Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, và bản dịch chính thức của chúng.
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, và số liệu.

(Thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009 và 2019).

Các đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Chi tiết về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 13 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) như sau:

Tác giả và Chủ sở hữu quyền tác giả:

Tác giả: Người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm.

Chủ sở hữu quyền tác giả:

  • Là tác giả.
  • Là các đồng tác giả nếu tác phẩm được tạo ra bởi nhiều người.
  • Là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng với tác giả.
  • Là người thừa kế của tác giả.
  • Là người được chuyển giao quyền tác giả.
  • Là Nhà nước.

Phạm vi của Tác giả và Chủ sở hữu quyền tác giả:

  • Bao gồm tổ chức và cá nhân Việt Nam.
  • Bao gồm tổ chức và cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam và chưa được công bố ở bất kỳ quốc gia nào khác hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày công bố lần đầu ở nước khác.
  • Bao gồm tổ chức và cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo các hiệp định quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
  • Điều này giúp xác định rõ quyền và trách nhiệm của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả theo các quy định cụ thể trong Luật Sở hữu trí tuệ.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Chi tiết về thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) được quy định như sau:

Quyền nhân thân:

Quyền nhân thân theo các khoản 1, 2 và 4 của Điều 19 không giới hạn thời gian bảo hộ và được bảo hộ vô thời hạn.

Quyền tài sản:

  • Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh, thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ ngày công bố lần đầu tiên.
  • Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa công bố, thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
  • Đối với tác phẩm khuyết danh, khi có thông tin về tác giả, thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại (iv).
  • Đối với tác phẩm không thuộc loại hình quy định, thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo sau khi tác giả chết. Trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả, thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

Thời hạn bảo hộ quy định tại (i), (ii) chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Tóm lại, bản quyền tác giả là nền tảng quan trọng của hệ thống Sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong thời đại hiện đại đầy thách thức và cạm bẫy số hóa. Quyền lợi này không chỉ bảo vệ người tác giả mà còn khuyến khích sự sáng tạo, đóng góp vào sự phát triển của văn hóa và xã hội. Việc hiểu rõ về bản quyền tác giả không chỉ là cần thiết mà còn là chìa khóa mở cánh cửa cho sự tiến bộ và sáng tạo.

Tham khảo thêm >> Đăng ký bảo hộ quyền tác giả

SBLAW tư vấn về bảo hộ thương hiệu và các tài sản trí tuệ khác một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả:
Quý khách cần sử dụng dịch vụ bảo hộ tài sản trí tuệ, vui lòng liên hệ trực tiếp đến.
  • Điện thoại - Chat Zalo
  • Email address
Tin tức liên quan