[Baohothuonghieu.com] - Bao giờ bạn có thắc mắc hoặc nhầm lẫn giữa nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý? Làm thế nào để phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm này? Hãy để SBLAW hỗ trợ bạn trong việc so sánh phân biệt nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý theo quy định hiện hành!
Định nghĩa nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý
Nhãn hiệu tập thể
Điều 4, Khoản 17 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã trải qua sửa đổi và bổ sung vào năm 2009. Theo đó, "Nhãn hiệu tập thể" được định nghĩa là một loại nhãn hiệu được sử dụng để phân biệt hàng hóa và dịch vụ của các thành viên thuộc tổ chức sở hữu nhãn hiệu đó, so với hàng hóa và dịch vụ của tổ chức, cá nhân không thuộc thành viên của tổ chức đó.
Chỉ dẫn địa lý
Điều 4, Khoản 22 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã trải qua sửa đổi và bổ sung vào năm 2009. Theo đó, "Chỉ dẫn địa lý" được định nghĩa là một dấu hiệu được sử dụng để chỉ xuất xứ từ một khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể cho sản phẩm.
Điểm giống nhau giữa nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý
Cả nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý đều có khả năng cung cấp thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hóa. Cả hai loại này có thể được sử dụng không chỉ bởi cá nhân mà còn bởi các tổ chức kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
Các cá nhân và tổ chức kinh doanh hàng hóa dịch vụ, khi sử dụng nhãn hiệu tập thể hoặc chỉ dẫn địa lý, đều phải tuân thủ các quy định chung về nguồn gốc xuất xứ và chất lượng sản phẩm. Điều này nhằm đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất đạt chất lượng ổn định và giữ vững danh tiếng cho cả nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý.
Đối với việc xác lập quyền, cả hai loại dấu hiệu (nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý) đều cần phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các dấu hiệu có thể bao gồm từ ngữ hoặc biểu tượng hình ảnh, nhưng quá trình này là bước quan trọng để bảo vệ và xác nhận quyền lợi của chủ sở hữu.
Điểm khác nhau giữa nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý
Nhãn hiệu tập thể
Chức năng của nhãn hiệu tập thể là phân biệt giữa các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Đối với những nhãn hiệu tập thể không chứa dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý, các cá nhân và tổ chức sử dụng nhãn hiệu đó có khả năng thực hiện sản xuất và kinh doanh ở các địa phương khác nhau, nhưng vẫn phải tuân theo các quy định và quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể.
Chủ sở hữu của nhãn hiệu tập thể là tổ chức tập thể được thành lập với tư cách là một pháp nhân. Thời hạn bảo hộ ban đầu của nhãn hiệu tập thể là trong vòng 10 năm và có khả năng gia hạn nhiều lần, mỗi lần kéo dài 10 năm.
Người chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể cũng có quyền chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu tập thể cho các chủ thể khác. Điều này mở ra khả năng hợp tác và phát triển đối với nhãn hiệu trong môi trường kinh doanh và sáng tạo.
Chỉ dẫn địa lý
Chức năng của chỉ dẫn địa lý là phân biệt sản phẩm ở một vùng hoặc địa phương cụ thể. Dấu hiệu này chỉ được sử dụng bởi những cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất hàng hóa tại địa phương tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
Chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý thuộc sở hữu của nhà nước và các chủ thể tham gia sản xuất và kinh doanh sản phẩm tại địa phương được ủy quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, với điều kiện sản phẩm phải đáp ứng được các điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
Thời gian bảo hộ của chỉ dẫn địa lý là không xác định, tùy thuộc vào việc sản phẩm vẫn đáp ứng được các điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
Chuyển giao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý không được phép cho các chủ thể khác, giữ cho tính duy nhất và giữ giá trị đặc biệt của sản phẩm trong khu vực địa lý cụ thể.
Lựa chọn việc bảo hộ giữa Chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu
Trong hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành, cả hai đối tượng Nhãn hiệu và Chỉ dẫn địa lý đều là đối tượng được bảo hộ theo quy định của luật này.
Tuy nhiên, hai đối tượng này là khác nhau về bản chất và điều kiện được bảo hộ. Hiện nay trong rất nhiều dấu hiệu nộp đơn xin đăng ký bảo hộ tại Cục Sở Hữu Trí Tuệ (Cục SHTT) có chứa tên địa lý. Vậy làm thế nào để phân biệt được dấu hiệu nào là chỉ dẫn địa lý và sẽ được bảo hộ dưới danh nghĩa chỉ dẫn địa lý, dấu hiệu nào chứa thành phần địa lý và được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu ?
Vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp người nộp đơn xác định được dấu hiệu của mình là thuộc đối tượng bảo hộ nào (chỉ dẫn địa lý hay nhãn hiệu) để có phương thức nộp đơn cho đúng quy định và có thể tránh được sự từ chối bảo hộ trong tương lai.
Theo quy định của Điều 74.2.d Luật SHTT và Quy chế thẩm định đơn nhãn hiệu của Cục SHTT, thì nhãn hiệu có chứa thành phần địa lý có thể được chấp thuận bảo hộ dưới dạng: nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận hoặc nhãn hiệu thông thường.
Bảo hộ dưới dạng Nhãn hiệu tập thể, Nhãn hiệu chứng nhận
- Nhãn hiệu có chứa thành phần địa lý
- Phải có giấy phép của chính quyền địa phương liên quan (UBND các cấp quản lý trọn vẹn lãnh thổ tương ứng) cho phép chủ đơn đăng ký thành phần là tên địa lý, biểu tượng, bản đồ, đơn vị hành chính cho sản phẩm, dịch vụ đi kèm đăng ký cho Nhãn hiệu đó.
Bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu thông thường các trường hợp sau:
- Một dấu hiệu chứa tên địa lý/ phần hình địa lý chỉ nguồn gốc địa lý, không gây nhầm lẫn, đồng thời không mô tả xuất xứ sản phẩm, dịch vụ như tên:
+ Tên hành tinh (sao Hỏa, sao Kim…….)
+ Tên các vì sao (sao Mộc, sao Thủy…….)
+ Thiên hà (Milky Way……)
+ Lục địa (Bắc Cực, Nam Cực)
+ Núi (Himalaya, Everest……..)
- Một dấu hiệu chứa tên địa lý đồng thời là một từ thông dụng trong đời sống (Hòa Bình, Thái Bình, Cộng Hòa….), trừ trường hợp vùng tương ứng tên địa lý có danh tiếng đối với sản phẩm, dịch vụ trùng với sản phẩm, dịch vụ nêu trong danh mục yêu cầu bảo hộ.
- Tên địa lý trải rộng trên nhiều địa phương như Hồng Hà, Cửu Long, Trường Sơn…
- Một dấu hiệu chứa tên địa lý/ phần hình chỉ nguồn gốc địa lý đã được sử dụng rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu.
- Một dấu hiệu chứa tên địa lý/ phần hình chỉ nguồn gốc địa lý đi kèm các thành phần có khả năng phân biệt khác.
Như vậy các quy định trên cho thấy người nộp đơn trước khi nộp đơn đăng ký bảo hộ có thể cân nhắc lựa chọn phương thức bảo hộ cho dấu hiệu của mình dưới dạng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận hay nhãn hiệu thông thường.
Trong trường hợp người nộp đơn chọn hình thức đăng ký là chỉ dẫn địa lý thì dấu hiệu đăng ký cần đáp ứng các quy định về điều kiện để được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý (ví dụ: sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phải có nguồn gốc địa lý từ khu vực tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, và sản phẩm đó phải có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực đó quyết định….)
Trong trường hợp người nộp đơn lựa chọn đăng ký nhãn hiệu thì dấu hiệu đăng ký ngoài việc đáp ứng các quy định tại (1) và (2) nêu trên, còn phải đáp ứng các quy định khác của Luật SHTT về điều kiện được bảo hộ như một nhãn hiệu.
Dưới đây là tư vấn của chúng tôi về việc so sánh nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý theo quy định hiện hành. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết sẽ mang lại giá trị và kiến thức hữu ích cho bạn đọc! SBLAW là một đơn vị Luật uy tín và chuyên nghiệp, đã đặt trọn niềm tin của nhiều cá nhân và tổ chức. Chúng tôi cam kết hỗ trợ và đồng hành cùng bạn để giải quyết mọi khó khăn pháp lý mà quý khách có thể đang phải đối mặt.
Tham khảo thêm >> Đăng ký bảo hộ quyền tác giả