Thông báo xâm phạm thương hiệu đã đăng ký sở hữu trí tuệ

Khi có người khác sử dụng nhãn hiệu của mình đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ thì việc cần làm là thông báo cho người không phải là chủ sở hữu biết

Sau đây là mẫu thông báo xâm phạm thương hiệu đã đăng ký sở hữu trí tuệ:

Căn cứ pháp lý:

- Luật sở hữu trí tuệ 2005

- Nghị định 105/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

- Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.  

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

-------------------------------


THÔNG BÁO

(V/v: thông báo, cảnh báo vi phạm sở hữu trí tuệ) 

Kính gửi:......................................

Tôi là:..........................................

Số ĐT:..........................  Email:..........................    Website:..........................

Chúng tôi (tên công ty) xin gửi lời chào đến quý công ty. Qua trao đổi với đại diện bên quý vị chúng tôi được biết quý công ty đang sử dụng thương hiệu mà chúng tôi đã đăng ký và được cấp giấy sở hữu trí tuệ.

Dưới đây là một số nét chính quan trọng liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

- Thứ nhất:

Việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu đã được đăng ký:


Theo điều 11 Nghị định 105/2006/NĐ-CP

Điều 11. Yếu tố xâm phậm quyền đối với nhãn hiệu

1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn trên hang hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ.

2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký được bảo hộ tại Việt Nam.

3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:

a. Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo, cách trình bày(kể cả màu sắc); một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số đặc điểm hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm phiên âm đối với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc và gây nhầm lẫn cho ngườ tiêu dung về hang hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;

b. Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ.

4. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:

a. Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

b. Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 điều này hoặc hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự, không lien quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dung về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

5. Trường hợp sản phẩm dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo và cách trình bày so với nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm, dịch vụ cùng thuộc loại phạm vi bảo hộ thì bị coi là hang hóa giả mạo nhãn hiệu theo quy định tại điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ.

- Thứ hai:

Về mức sử phạt và hình thức sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ, được quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.


Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thủ tục nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm; thẩm quyền, thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xử lý vi phạm; thẩm quyền xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

Mức tiền phạt tối đa đối với cá nhân là 250.000.000đ. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với các nhân. Mức phạt tiền tối tối đa với tổ chức là 500.000.000 đồng.

Như vậy chúng tôi muốn thông báo rằng quý vị đã vi phạm sử dụng thương hiệu mà chúng tôi đã đăng ký và đã được cấp giấy sở hữu trí tuệ. Mong quý vị có những điều chỉnh hợp lý để tránh tổn thất cho cả hai bên công ty.

Trân trọng!

 ….., ngày….tháng….năm 2016

Chữ ký

» Xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm nhãn hiệu

» Thủ tục đăng ký nhãn hiệu

SBLAW tư vấn về bảo hộ thương hiệu và các tài sản trí tuệ khác một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả:
Quý khách cần sử dụng dịch vụ bảo hộ tài sản trí tuệ, vui lòng liên hệ trực tiếp đến.
  • Điện thoại - Chat Zalo
  • Email address
Tin tức liên quan

Hướng dẫn nộp đơn giám định

1. Người nộp đơn giám định 1.1.Viện Khoa học sở hữu trí tuệ (“Viện KHSHTT”/ “Viện”) chỉ thực hiện việc giám định với những đơn