[Baohothuonghieu.com] Trong chương trình Diễn đàn pháp luật kênh HTV9, luật sư Nguyễn Thanh Hà, chủ tịch SBLAW đã có phần trao đổi về vấn đề bảo hộ bản quyền tại Việt Nam.
Bản quyền là gì? Tác quyền là gì? 2 “quyền” này có giống nhau không?
Trước tiên, về “bản quyền”, có nước dùng thuật ngữ quyền tác giả, một số nước khác lại sử dụng thuật ngữ bản quyền. Quyền tác giả là thuật ngữ của hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (Civil Law) trong khi đó bản quyền lại là thuật ngữ của hệ thống pháp luật Anh - Mỹ (Common Law).
Các nước thuộc hệ thống luật châu Âu lục địa (Civil Law) sử dụng thuật ngữ quyền tác giả xuất phát từ quan điểm gắn chặt mối quan hệ giữa tác giả với tác phẩm, chú trọng đến việc bảo hộ quyền của tác giả, đặc biệt là các quyền tinh thần của người sáng tạo ra tác phẩm.
Các nước thuộc hệ thống pháp luật Anh - Mỹ (Common Law) sử dụng thuật ngữ bản quyền lại xuất phát từ khía cạnh thương mại, nhấn mạnh đến quyền sao chép, nhân bản tác phẩm, tức là chú trọng đến giá trị kinh tế của tác phẩm, chứ không phải là nhân thân tác giả, do đó quyền tinh thần của tác giả không mấy được coi trọng.
Tại Việt Nam, hệ thống các văn bản pháp luật không có khái niệm bản quyền, theo ngôn ngữ pháp lý “bản quyền” là quyền tác giả hay tác quyền. Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2022: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Các vấn đề về bản quyền tác phẩm được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, các Nghị định, Thông tư liên quan và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Chúng ta có những loại bản quyền nào?
Phần giải thích trên đã trình bày rõ pháp luật không có định nghĩa về bản quyền do đó sẽ không có các loại bản quyền theo cách nói đời thường mà ngôn ngữ pháp lý là các loại hình tác phẩm được bảo hộ theo quy định quyền tác giả. Quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ, quyền tác giả sẽ được bảo hộ cho Các loại hình tác phẩm sau:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Người ta hay dùng từ “bảo vệ quyền tác giả”, là bảo vệ bản quyền hay tác quyền?
Khi nói đến “bảo vệ quyền tác giả”, đó là bảo vệ cả bản quyền và tác quyền, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả.
Những tác phẩm nào được coi là cần đăng ký bản quyền/tác quyền? Hay mọi tác phẩm/sản phẩm đều cần đăng ký?
Theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Như vậy, đăng ký quyền tác giả là hình thức không bắt buộc, và ngay sau khi hoàn thành tác phẩm, mặc dù chưa tiến hành thủ tục đăng ký bản quyền thì quyền tác giả vẫn phát sinh từ thời điểm đó.
Bên cạnh đó, tác phẩm ở đây phải đảm bảo có tính nguyên gốc do chính tác giả sáng tạo ra, không sao chép và bắt chước tác phẩm khác và được cụ thể hóa dưới dạng vật chất nhất định sẽ được bảo hộ quyền tác giả.
Pháp luật Việt Nam không quy định một tác phẩm được sáng tạo ra phải lập tức đăng ký quyền tác giả vì bản thân tác phẩm đó từ khi được hình thành đã có quyền tác giả. Vì vậy, tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, chỉ cần được định hình dưới dạng vật chất nhất định sẽ được đăng ký quyền tác giả. Tuy nhiên, việc đăng ký sẽ chứng minh và bảo về quyền và lợi ích của tác giả và chủ sở hữu như sau:
- Việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả sẽ đồng nghĩa với việc tuyên bố quyền sở hữu hợp pháp đối với tác phẩm, tránh những hành vi với mục đích thu lợi nhuận bất hợp pháp khác. Nếu người khác muốn sử dụng hoặc sao chép thì phải có sự đồng ý của chủ sở hữu.
- Một tác phẩm ngoài giá trị tinh thần song song đó là yếu tố thương mại đi kèm nếu như để các hành vi xâm phạm quyền tác giả đó tiếp tục xảy ra thì đây thực sự là một điều bất công với tác giả đã sử dụng chất xám của mình tạo ra tác phẩm.Trong thực tế việc chứng minh quyền sở hữu khi chưa được đăng ký bảo hộ là rất khó khăn. Đặc biệt là những tác phẩm đã được sáng tạo ra từ rất lâu. Đây chính là nguyên nhân quan trọng giải thích tại sao phải đăng ký bản quyền tác giả. Vì thông qua việc đăng ký bản quyền sẽ được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đây chính là tài liệu quan trọng nhất để chứng minh tác giả và chủ sở hữu của tác phẩm.
Rủi ro nào mà tác giả có thể gặp phải khi không đăng ký bản quyền/tác quyền?
Khi một tác giả không đăng ký bản quyền cho tác phẩm của mình, họ có thể gặp phải một số rủi ro sau:
- Khó khăn trong việc chứng minh quyền sở hữu: Khi không có giấy tờ chính thức chứng minh quyền sở hữu, việc chứng minh bạn là chủ sở hữu hợp pháp của tác phẩm có thể trở nên khó khăn hơn.
- Khó khăn trong việc yêu cầu bồi thường: Trong một số hệ thống pháp lý, việc đăng ký bản quyền có thể giúp tác giả yêu cầu bồi thường cao hơn nếu tác phẩm của họ bị vi phạm.
- Khó khăn trong việc ngăn chặn vi phạm: Việc đăng ký bản quyền có thể giúp tác giả ngăn chặn vi phạm bản quyền một cách hiệu quả hơn, bởi vì họ có thể chứng minh quyền sở hữu của mình một cách dễ dàng hơn.
- Mất cơ hội thương mại hóa tác phẩm: Nếu tác phẩm không được đăng ký bản quyền, tác giả có thể mất cơ hội thương mại hóa tác phẩm của mình, bởi vì các nhà xuất bản và các công ty phương tiện truyền thông thường chỉ muốn làm việc với những tác phẩm đã được bảo vệ bởi bản quyền.
Việc đăng ký và bảo vệ bản quyền có hạn định không? (ví dụ 1 tác phẩm được đăng ký bản quyền trong bao lâu…?)
Theo Điều 27, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2022 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Theo đó, đối với quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn. Còn với quyền tài sản có thời hạn bảo hộ như sau:
- Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
- Tác phẩm không thuộc loại hình kể trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
- Thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Nếu tác giả đã qua đời thì bản quyền đó còn giá trị hay không? Ai sẽ là người thừa kế tác phẩm đó? Lúc này nó có được coi như một loại tài sản hay không? Và việc thừa kế này về thời gian có là mãi mãi không hay có thời gian quy định?
- Giá trị của bản quyền sau khi tác giả qua đời: Bản quyền vẫn còn giá trị sau khi tác giả qua đời. Theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền tài sản được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả, cộng thêm 50 năm sau khi tác giả chết.
- Người thừa kế tác phẩm: Người được nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật sẽ trở thành chủ sở hữu của các di sản thừa kế này.
- Bản quyền như một loại tài sản: Quyền tài sản đối với tác phẩm và quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm sẽ được coi là di sản thừa kế của người chết.
- Thời gian thừa kế: Thời gian thừa kế không phải là mãi mãi. Như đã nói ở trên, quyền tài sản được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả, cộng thêm 50 năm sau khi tác giả chết.
Đã đăng ký bản quyền, tại sao còn xảy ra tranh chấp?
Việc đăng ký bản quyền là một biện pháp quan trọng để bảo vệ quyền lợi của tác giả, nhưng nó không thể ngăn chặn hoàn toàn mọi tranh chấp. Dưới đây là một số lý do tại sao tranh chấp vẫn có thể xảy ra:
- Vi phạm bản quyền: Mặc dù tác phẩm đã được đăng ký bản quyền, nhưng vẫn có thể có những người hoặc tổ chức sử dụng tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bản quyền.
- Tranh chấp về quyền sở hữu: Có thể có tranh chấp về ai là chủ sở hữu thực sự của tác phẩm. Điều này thường xảy ra khi có nhiều người cùng tham gia tạo ra tác phẩm.
- Không rõ ràng về phạm vi bảo vệ: Bản quyền chỉ bảo vệ hình thức biểu đạt của ý tưởng, chứ không bảo vệ ý tưởng, phương pháp, hệ thống, hoặc phong cách. Do đó, có thể có tranh chấp về việc liệu một tác phẩm cụ thể có vi phạm bản quyền của tác phẩm khác hay không.
- Sự hiểu lầm hoặc thiếu hiểu biết về bản quyền: Một số người có thể không hiểu rõ về bản quyền và do đó vi phạm bản quyền mà không hề biết.
Vì vậy, việc đăng ký bản quyền là một bước quan trọng, nhưng nó không phải là giải pháp duy nhất để bảo vệ quyền lợi của tác giả. Tác giả cũng cần phải thực hiện các biện pháp khác để bảo vệ tác phẩm của mình, như giáo dục công chúng về bản quyền, theo dõi việc sử dụng tác phẩm của mình, và sẵn lòng hành động khi phát hiện vi phạm.
Những hành động nào được coi là vi phạm bản quyền? (ví dụ phổ biến hiện nay mọi người sử dụng hình ảnh trên mạng khá nhiều, vậỵ người dùng có được coi là đang vi phạm bản quyền không?
Những hành động sau đây thường được coi là vi phạm bản quyền:
- Sao chép tác phẩm: Đây là hành vi phổ biến nhất và dễ nhận biết nhất. Nếu bạn sao chép một tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bản quyền, đó là vi phạm bản quyền.
- Phân phối tác phẩm: Nếu bạn phân phối tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bản quyền, đó cũng là vi phạm bản quyền.
- Tạo tác phẩm phái sinh: Nếu bạn tạo ra một tác phẩm mới dựa trên tác phẩm gốc mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bản quyền, đó cũng là vi phạm bản quyền.
- Trình diễn công khai tác phẩm: Nếu bạn trình diễn công khai một tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bản quyền, đó cũng là vi phạm bản quyền.
Về việc sử dụng hình ảnh trên mạng, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu hình ảnh đó được bảo vệ bởi bản quyền và bạn sử dụng nó mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bản quyền, đó có thể là vi phạm bản quyền. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn như sử dụng hợp lý (ví dụ, sử dụng với mục đích giáo dục hoặc phê bình), hoặc hình ảnh đó đã rơi vào phạm vi công cộng.
Trong trường hợp nào nên khởi kiện ra tòa về tranh chấp bản quyền?
Nên cân nhắc khởi kiện ra tòa về tranh chấp bản quyền trong các trường hợp sau:
- Vi phạm bản quyền: Khi có bằng chứng rõ ràng về việc vi phạm bản quyền, như việc sử dụng, sao chép, phân phối hoặc hiển thị công khai tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bản quyền.
- Thiệt hại kinh tế: Khi vi phạm bản quyền gây ra thiệt hại kinh tế đáng kể cho chủ sở hữu bản quyền.
- Ngăn chặn vi phạm tiếp theo: Khi vi phạm bản quyền có khả năng tiếp tục hoặc lặp lại, việc khởi kiện có thể giúp ngăn chặn hành vi vi phạm trong tương lai.
- Bảo vệ danh tiếng và giá trị thương hiệu: Khi vi phạm bản quyền làm tổn hại đến danh tiếng hoặc giá trị thương hiệu của chủ sở hữu bản quyền.
Như tình huống về bộ truyện Thần Đồng đất Việt, vụ kiện kéo dài cả chục năm, vậy một vụ tranh chấp bản quyền có quy định thời gian thụ lý vụ án hay không?
Thời gian thụ lý một vụ án tranh chấp bản quyền không có quy định cụ thể và thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm phức tạp của vụ án, lượng bằng chứng cần xem xét, và khả năng của tòa án trong việc xử lý các vụ án khác. Trong trường hợp của bộ truyện “Thần Đồng Đất Việt”, vụ kiện đã kéo dài cả chục năm, điều này cho thấy rằng việc giải quyết tranh chấp bản quyền có thể mất thời gian đáng kể. Tuy nhiên, điều quan trọng là không nên để thời gian thụ lý kéo dài quá lâu đến mức ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan. Trong mọi trường hợp, việc tìm kiếm sự tư vấn của một luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực bản quyền sẽ rất hữu ích.
Làm gì để hạn chế tranh chấp bản quyền?
Có một số cách để hạn chế tranh chấp bản quyền:
- Hiểu rõ về bản quyền: Đầu tiên và quan trọng nhất, bạn cần hiểu rõ về bản quyền và luật sở hữu trí tuệ. Điều này bao gồm việc biết được những gì được bảo vệ bởi bản quyền và những gì không.
- Sử dụng tác phẩm hợp pháp: Chỉ sử dụng những tác phẩm mà bạn có quyền sử dụng. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng tác phẩm do chính bạn tạo ra, tác phẩm được phép sử dụng theo giấy phép, hoặc tác phẩm thuộc phạm vi công cộng.
- Xin phép khi cần thiết: Nếu bạn muốn sử dụng một tác phẩm mà không rõ về quyền sử dụng, hãy liên hệ với chủ sở hữu bản quyền để xin phép. Đảm bảo rằng bạn có bằng chứng về sự đồng ý của họ.
- Ghi rõ nguồn gốc: Khi sử dụng tác phẩm của người khác, hãy ghi rõ nguồn gốc và tôn trọng các yêu cầu của chủ sở hữu bản quyền (nếu có).
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa: Điều này có thể bao gồm việc đăng ký bản quyền cho tác phẩm của bạn, sử dụng các biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn việc sao chép không phép, và giáo dục nhân viên về quyền bản quyền.
- Tư vấn pháp lý: Khi có nghi ngờ, hãy tìm kiếm lời khuyên từ một luật sư chuyên về bản quyền.
|