Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Phân cấp thực hiện việc đăng ký
- Bộ Thương mại thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại sau đây: Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam;
Hồ sơ đăng ký bao gồm
- Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại (theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM); - Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại (theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM);
- Các văn bản xác nhận:
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt nam;
+ Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu, các loại giấy tờ sau:
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
- Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp.
Nếu các giấy tờ trên được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được cơ quan công chứng ở trong nước hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thủ tục đăng ký
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP và khoản 5, 6 Mục II Thông tư 09/2006/TT-BTM thì trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trong bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Gửi hồ sơ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Sau khi các cơ quan trên tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, cơ quan đăng ký sẽ ghi giấy biên nhận và giao cho thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
Bước 2. Theo dõi và bổ sung hồ sơ (nếu có)
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan đăng ký sẽ thông báo bằng văn bản cho thương nhân nộp hồ sơ để yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Lúc này, thời hạn xử lý hồ sơ sẽ được tính từ thời điểm thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bổ sung hồ sơ đầy đủ.
- Nếu không rõ về việc bổ sung hồ sơ, thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có quyền đề nghị cơ quan đăng ký giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 3. Xử lý hồ sơ và nhận kết quả
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ thực hiện việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cho thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân được biết.
- Trường hợp cơ quan đăng ký từ chối đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ thông báo bằng văn bản cho thương nhân được biết và trong đó sẽ nêu rõ lý do từ chối.