[SBLAW] Bảng phân loại sáng chế quốc tế: là công cụ để phân loại thống nhất tư liệu sáng chế trên phạm vi thế giới,và là công cụ tra cứu có hiệu quả
Nhóm A : 01 - 21 - 22 - 23 - 24 - 41 - 42 - 43 - 44 - 45 - 46 - 47 - 61 - 62 - 63
Nhóm B : 01 - 02 - 03 - 04 - 05 - 06 - 07 - 08 - 09 - 21 - 22 - 23 - 24 - 25 - 26- 27 - 28
- 29 - 30 - 31 - 32 - 41 - 42 - 43 -44 - 60 - 61 - 62 - 63 - 64 - 65 - 66 - 67 - 68 - 81 - 82
Nhóm C : 01- 02 - 03 - 04 - 05 - 06 - 07 - 08 - 09 - 10- 11 - 12 - 13 - 14 - 21 - 22 - 23
- 25 -30
Nhóm D : 01 - 02 - 03 - 04 - 05 - 06 - 07 - 21.
Nhóm E : 01 - 02 - 03 - 04 - 05 - 06 - 21.
Nhóm F : 01 - 02 - 03 - 04 - 15 - 16 - 17 - 21 - 22 - 23 - 24 - 25 - 26 - 27 - 28 - 41 - 42.
Nhóm G : 01 - 02 - 03 - 04 - 05 - 06 - 07 - 08 - 09 - 10 - 11 - 12 - 21.
Nhóm H : 01 - 02 - 03 - 04 - 05.
Phần:
Hệ thống phân loại sáng chế quốc tế (PSQ) gồm có 8 phần, mỗi phần được ký hiệu bằng một chữ cái Latin, tên của phần phản ảnh bao quát nội dung của phần:
A: Nhu cầu thiết yếu của con người
B: Hoạt động, vận chuyển
C: Hoá học, luyện kim
D: Dệt may, giấy
E: Công trình cố định
F: Cơ khí, chiếu sáng, hệ thống sưởi ấm, vũ khí
G: Vật lý
H: Điện lực
Tiếp theo
Tiểu phần:
Tiểu phần chỉ có tên gọi mà không có ký hiệu phân loại và chỉ có ý nghĩa về mặt thông tin. Ví dụ Phần A có bốn tiểu phần là:
Nông nghiệp
Thực phẩm, thuốc lá
Đồ dùng cá nhân
Sức khoẻ, giải trí
Tiếp theo
Lớp:
Mỗi phần được chia thành nhiều lớp, tên gọi của lớp phản ánh nội dung của lớp đó. Ký hiệu của lớp gồm ký hiệu của phần và hai chữ số ả rập bắt đầu từ số 01.
Nhóm chính, phân nhóm:
Mỗi phân lớp lại tiếp tục được chia nhỏ thành các nhóm, bao gồm nhóm chính và phân nhóm.
Ký hiệu của nhóm chính bao gồm ký hiệu của Phân lớp, tiếp theo là cụm chỉ số ả rập gồm từ 1 đến 3 chữ số (thường là số lẻ) tiếp theo là gạch chéo, rồi đến 2 chữ số 00. Tên của nhóm chính chỉ rõ đặc điểm của đối tượng kỹ thuật cần tìm kiếm trong tra cứu tin và được coi là có ích trong việc tra cứu sáng chế.
Ví dụ:
A01B 1/00
Công cụ cầm tay
(Ký hiệu của nhóm chính)
(Tên của nhóm chính)
- Các phân nhóm là thành phần của nhóm chính. Ký hiệu của phân nhóm gồm ký hiệu của phân lớp, tiếp theo là cụm chỉ số gồm từ 1 đến 3 chữ số ả rập của nhóm chính mà phân nhóm đó trực thuộc, rồi đến gạch chéo và cuối cùng là cụm chỉ số ít nhất gồm 2 chữ số và bắt đầu từ số 02.
Ví dụ: A01B 1/02, A01B 1/16, A01B 1/24...
- Tên gọi của phân nhóm xác định rõ đặc điểm của đối tượng nằm trong phạm vi của nhóm chính, cũng được coi là có ích cho việc tra cứu sáng chế. Trước tên gọi của mỗi phân nhóm thường có các dấu chấm để chỉ rõ mức độ phụ thuộc của phân nhóm nọ vào phân nhóm kia trong cùng 1 nhóm chính, nghĩa là mỗi phân nhóm có số lượng dấu chấm nhiều hơn sẽ trực thuộc phân nhóm gần nhất đứng trước nó có số lượng dấu chấm bớt đi 1. Tên gọi của phân nhóm thường là 1 câu hoàn chỉnh nếu nó được viết hoa ở đầu câu và là câu nối tiếp của câu trên gần nhất đứng trước nó có số lượng dấu chấm bớt đi một nếu nó được viết thường.
- Trong mọi trường hợp khi đọc tên gọi của 1 phân nhóm phải luôn nhớ rằng nó là 1 bộ phận nối tiếp và phụ thuộc vào tên gọi của phân nhóm trên nó mà nó trực thuộc.
Ví dụ 1.
A01B 1/00
A01B 1/24
. để cải tạo đồng cỏ hoặc thảm cỏ
Như vậy tên gọi của phân nhóm A01B 1/24 được đọc là: Công cụ cầm tay để cải tạo đồng cỏ hoặc thảm cỏ.
Ví dụ 2.
A01B 1/00
Công cụ cầm tay
A01B 1/16
Công cụ để nhổ cỏ dại
Tên của phân nhóm A01B 1/16 là một câu hoàn chỉnh nhưng để đảm bảo vị trí thứ bậc của nhóm thì phải đọc là : Công cụ để nhổ cỏ dại chỉ giới hạn trong công cụ cầm tay.
Ví dụ 3.
A63H 3/03
Búp bê
A63H 3/36
. các chi tiết và phụ tùng
A63H 3/38
.. mắt
A63H 3/40
... khép mở được
Nếu không sử dụng các dấu chấm để thể hiện cấu trúc thứ bậc thì tên gọi của phân nhóm A63H 3/40 phải viết là : mắt có khả năng khép mở của búp bê coi như là chi tiết của búp bê.