SBLAW là tổ chức đại diện bản quyền tác giả, giới thiệu về thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả tại Cục bản quyền tác giả Việt Nam để Quý khách hàng tham khảo.
1.Quyền tác giả và đăng ký quyền tác giả?
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;.
Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
* Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
– Đặt tên cho tác phẩm;
– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
* Quyền tài sản
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
– Làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
– Sao chép tác phẩm;
– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Đăng ký bản quyền tác giả là một quy trình pháp lý quan trọng giúp bảo vệ quyền lợi của tác giả đối với tác phẩm của mình tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Cục bản quyền tác giả Việt Nam.
2. Các tác phẩm được đăng ký bản quyền.
2.1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
– Tác phẩm báo chí;
– Tác phẩm âm nhạc;
– Tác phẩm sân khấu;
– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
– Tác phẩm nhiếp ảnh;
– Tác phẩm kiến trúc;
– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2.2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại mục (1) nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Các tác phẩm được bảo hộ quy định tại mục (1), (2) phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
2.3. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
3. Ai có quyền đăng ký bản quyền?
Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả
– Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
– Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
– Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
– Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
– Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
– Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước
(2) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại (1) bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Việt Nam là thành viên của Công ước Bern về quyền tác giả, do đó, các cá nhân và tổ chức nước ngoài là thành viên của Công ước này cũng có thể nộp đơn trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn để thực hiện việc đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả.
– Cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, hoặc tổ chức nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam có quyền nộp đơn.
– Những cá nhân nước ngoài không thường trú và tổ chức nước ngoài không có trụ sở tại Việt Nam có thể nộp hồ sơ qua dịch vụ ủy quyền cho các tổ chức tư vấn hoặc dịch vụ quyền tác giả tại Việt Nam.
4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
(1) Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ được bảo hộ vô thời hạn.
(2) Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ như sau:
(i) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
(ii) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
(iii) Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại (iv).
(iv) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại (i) có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
(v) Thời hạn bảo hộ quy định tại (i), (ii) chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
5. Hồ sơ đăng ký bản quyền
– Bản tờ khai đăng ký đã điền đầy đủ thông tin về tác giả, chủ sở hữu, và thông tin của đối tượng đăng ký bản quyền tác giả (01 bản).
– Bản sao của tác phẩm (02 bản). Đối với các tác phẩm đặc biệt như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh kết hợp với công trình kiến trúc; hoặc các tác phẩm có kích thước lớn, cồng kềnh, bản sao của tác phẩm đăng ký có thể được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.
– Văn bản chứng minh quyền nộp đơn từ tác giả (bằng giấy cam đoan) hoặc từ chủ sở hữu quyền tác giả (bằng bản tuyên bố).
– Văn bản đồng ý từ tác giả hoặc các chủ sở hữu (trong trường hợp tác phẩm có nhiều hơn một tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả).
– Giấy ủy quyền (hoặc hợp đồng ủy quyền) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua đơn vị đại diện SBLAW
– Bản sao CMND (hoặc hộ chiếu, CCCD, Giấy đăng ký kinh doanh, Quyết định thành lập) của tác giả/chủ sở hữu quyền tác giả.
Lưu ý: Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký phải được lập bằng tiếng Việt. Trong trường hợp sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài, cần phải được dịch sang tiếng Việt và có công chứng/ chứng thực.
6. Cơ quản thực hiện các thủ tục bản quyền tác giả.
Cục Bản quyền tác giả có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả,
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu xin cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì nộp đơn nêu rõ lý do và hồ sơ theo quy định.
Cục Bản quyền tác giả cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, bị mất; đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả
Cục Bản quyền tác giả huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp xác định người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,không phải là tác giả, chủ sở hữu
7.Đăng ký bản quyền mất bao nhiêu ngày?
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho tổ chức, cá nhân sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ.
Trong trường hợp từ chối thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
8. Lợi ích của việc đăng ký bản quyền tác giả.
Đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả. Việc đăng ký bảo hộ không phải là cơ sở xác lập quyền tác giả; tác phẩm dù có đăng ký hay không đăng ký quyền tác giả đều được hưởng sự bảo hộ như nhau.
Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả lại cần thiết và rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền tác giả, đặc biệt trong việc chứng minh quyền tác giả khi có tranh chấp xảy ra.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bằng chứng mặc nhiên xác nhận tư cách và quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đã đăng ký.
Nếu tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không đăng ký quyền tác giả thì khi có tranh chấp xảy ra các chủ thể này phải có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả của mình đối với tác phẩm đó, tức phải tự mình cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh quyền tác giả của mình đối với tác phẩm.
Trong nhiều trường hợp việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả chứng minh quyền của mình là rất khó, thậm chí không thể chứng minh được mình là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm có tranh chấp.
Giấy chứng nhận bản quyền còn là bằng chứng khi tiến hành định giá tài sản trí tuệ của doanh nghiệp khi M&A và IPO.
9. Phí, lệ phí đăng ký bản quyền tác giả
SBLAW gửi phí đăng ký bản quyền các loại tác phẩm như sau:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và các tác phẩm khác được biểu diễn dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác, được gọi chung là loại hình tác phẩm viết.
- Bài giảng, bài phát biểu và các bài nói khác.
- Tác phẩm báo chí.
- Tác phẩm âm nhạc.
- Tác phẩm nhiếp ảnh
7. Tại sao chủ sở hữu tác phẩm và tác giải lựa chọn SBLAW đăng ký bản quyền?
Trong nhiều năm qua, SBLAW đã được nhiều cơ quan nhà nước, tổ chức, và hàng nghìn cá nhân, đơn vị ủy quyền tín nhiệm trong việc đăng ký bản quyền tác giả và đã đạt tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đạt 100%.
Khi lựa chọn dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả trực tuyến tại SBLAW, bạn sẽ được hỗ trợ toàn diện bởi đội ngũ chuyên viên và luật sư có kinh nghiệm, không cần phải lo lắng về việc đợi chờ hay thủ tục phức tạp và rắc rối.
Các dịch vụ của luật sư bản quyền SBLAW gồm:
- Tư vấn và hỗ trợ chỉnh sửa tác phẩm để đảm bảo khả năng đăng ký quyền tác giả.
- Tiếp nhận thông tin về tác phẩm, tác giả, và chủ sở hữu quyền tác giả.
- Soạn thảo hồ sơ và cung cấp các mẫu văn bản cần thiết theo quy định.
- Đại diện khách hàng nộp hồ sơ và nhận kết quả.
- Theo dõi và phản hồi thông báo từ Cục Bản quyền.
- Tư vấn về các thủ tục xử lý vi phạm, chuyển nhượng, hoặc thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
- Tư vấn về các thủ tục và hồ sơ khác liên quan đến sở hữu trí tuệ, như đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, mã số mã vạch.
Mời Quý vị xem thêm kinh nghiệm của SBLAW tại đây:
SBLAW đăng ký thành công 1000 bản quyền cho khách hàng Nhật Bản
8. Luật sư SBLAW tư vấn đăng ký bản quyền phần mềm trên truyền hình.
Để hiểu thêm về thủ tục đăng ký bản quyền, mời Quý khách hàng xem thêm phần tư vấn của luật sư bản quyền SBLAW trên truyền hình.