[Baohothuonghieu.com] Trong thời đại hiện nay, việc bảo vệ thương hiệu thông qua đăng ký nhãn hiệu đã trở thành một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đăng ký nhãn hiệu không chỉ giúp doanh nghiệp khẳng định quyền sở hữu trí tuệ mà còn tạo dựng niềm tin với khách hàng.
Bài viết dưới đây, SBLAW sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về việc đăng ký nhãn hiệu và các vấn đề liên quan.
1. Quy trình đăng ký bảo hộ thương hiệu như thế nào?

Bước 1: Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ
- Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng và Hồ Chí Minh.
- Sau khi nộp đơn đăng ký thương hiệu Cục sẽ cấp số nhận đơn và đồng thời ghi nhận ngày nộp đơn của nhãn hiệu.
- Số đơn và ngày nộp đơn là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để xác định đơn hợp lệ và ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
- Chủ đơn sẽ theo dõi tiến trình đơn thông qua số đơn và ngày nộp đơn cho đến khi thương hiệu được cấp văn bằng bảo hộ.
Bước 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu
- Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định đơn và ra thông báo kết quả xét nghiệm đơn hợp lệ hình thức trong thời gian từ 01 đến 02 tháng.
- Kết thúc xét nghiệm hình thức Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo xét nghiệm hình thức của đơn.
- Xét nghiệm hình thức của đơn đảm bảo đơn đã được khai đúng, xác định đúng nhóm đăng ký nhãn hiệu, tư cách pháp lý của chủ đơn.
- Xét nghiệm hình thức chưa là cơ sở xác định thương hiệu được cấp văn bằng.
Bước 3: Công bố đơn đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu trên Công báo của Cục Sở hữu trí tuệ
Trong vòng 02 tháng kể từ ngày có thông báo kết quả xét nghiệm đơn hợp lệ hình thức Cục Sở hữu trí tuệ phải thực hiện thủ tục công bố đơn đăng ký thương hiệu trên Công báo của Cục Sở hữu trí tuệ
Bước 4: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu
- Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng.
- Thời gian thẩm định nội dung của nhãn hiệu: 09-12 tháng.
- Trong quá trình thẩm định nội dung đơn, người nộp đơn có quyền chủ động sửa đổi đơn.
- Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu chủ đơn tiến hành việc sửa chữa đơn, bổ sung tài liệu hoặc giải trình.
- Khi sửa đổi đơn thì thời hạn thẩm định nội dung được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn dành cho người nộp đơn thực hiện các công việc đó.
Bước 5: Thông báo kết quả xét nghiệm nội dung cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
- Trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp, chủ đơn thực hiện đóng phí cấp văn bằng trong thời gian khoảng 02 tháng sẽ được nhận văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.
- Trường hợp đơn bị từ chối cấp bằng, chủ đơn xem xét nếu chưa thấy thỏa đáng làm thủ tục phúc đáp với Cục Sở hữu trí tuệ để trao đổi khả năng cấp bằng của mình.
Bước 6: Nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ
Nếu nhãn hiệu hoặc thương hiệu được cấp văn bằng bảo hộ, chủ đơn nộp lệ phí để Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu và thương hiệu đã đăng ký.
Bước 7: Cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
- Trong vòng 01-02 tháng kể từ ngày chủ đơn nộp lệ phí Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu.
- Tổng thời gian từ khi nộp đơn đến khi thương hiệu được cấp văn bằng bảo hộ thường kéo dài từ 18-24 tháng.
2. Nơi tiếp nhận và xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

Khi có nhu cầu đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, doanh nghiệp và cá nhân có thể lựa chọn một trong các địa điểm sau để nộp hồ sơ:
Cục Sở hữu trí tuệ (CSHTT) tại Hà Nội:
- Đây là cơ quan trung ương, trực tiếp thực hiện các thủ tục thẩm định, quyết định cấp và quản lý các quyền sở hữu công nghiệp.
- Địa chỉ: 384-386 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội là cơ quan chính thực hiện việc thẩm định và xử lý các đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam. Trong khi các văn phòng đại diện chỉ đảm nhận vai trò tiếp nhận hồ sơ, toàn bộ quy trình đăng ký, bao gồm thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, đều được thực hiện tại Cục Sở hữu trí tuệ ở Hà Nội.
Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Hồ Chí Minh:
- Địa chỉ: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17-19 Tôn Thất Tùng, Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
- Chức năng: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhãn hiệu từ các doanh nghiệp và cá nhân tại khu vực phía Nam.
Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Cục Sở hữu trí tuệ, đã chính thức hoạt động từ tháng 12/2004. Đây là nơi tiếp nhận các đơn đăng ký nhãn hiệu từ khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam, sau đó chuyển hồ sơ đến Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội để thực hiện thẩm định và xử lý các thủ tục liên quan.
Văn phòng đại diện Cục sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng:
- Địa chỉ: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng.
- Chức năng: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhãn hiệu từ các doanh nghiệp và cá nhân tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng, còn được gọi là Văn phòng Miền Trung – Tây Nguyên, được thành lập theo Quyết định số 547/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Văn phòng chính thức hoạt động từ ngày 26 tháng 5 năm 2005 và là đơn vị trực thuộc Cục Sở hữu trí tuệ. Tương tự như Văn phòng tại Hồ Chí Minh, Văn phòng này có nhiệm vụ tiếp nhận các đơn đăng ký nhãn hiệu từ khu vực Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, trước khi chuyển hồ sơ đến Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội để tiến hành thẩm định và xử lý các thủ tục liên quan.
Kết luận, việc đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu, và logo không chỉ là một thủ tục pháp lý mà còn là một chiến lược quan trọng giúp bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên chủ động thực hiện đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc thông qua các tổ chức đại diện có uy tín để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình. Bằng cách này, doanh nghiệp có thể yên tâm phát triển thương hiệu mà không lo ngại về các vấn đề liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Những trường hợp nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ?

Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu thuộc các trường hợp sau:
- Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký hoặc nộp đơn đăng ký sớm hơn, hoặc được coi là nổi tiếng hoặc được thừa nhận rộng rãi;
- Trùng hoặc tương tự với những đối tượng đã thuộc quyền của người khác, gồm tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp,quyền tác giả.
- Trùng với tên riêng, biểu tượng, hình ảnh của quốc gia, địa phương, danh nhân, tổ chức của Việt Nam và nước ngoài (trừ trường hợp được phép của các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền).
- Mỗi một nhãn hiệu dùng cho một sản phẩm, dịch vụ nhất định chỉ thuộc về một chủ thể duy nhất – là người nộp đơn đăng ký đầu tiên.
Vì vậy, để tránh đầu tư công sức và chi phí vô ích,trước khi nộp đơn đăng ký, doanh nghiệp cần biết chắc nhãn hiệu mà mình muốn đăng ký chưa thuộc về người khác hoặc chưa có người nào khác nộp đơn đăng ký, doanh nghiệp cần tiến hành việc tra cứu khả năng đăng ký nhãn hiệu.
4. Người nộp đơn tra cứu các thông tin về nhãn hiệu ở đâu?

Người nộp đơn có thể tự tra cứu thông tin về các nhãn hiệu đã có chủ sở hữu hoặc đã được nộp đơn đăng ký từ các nguồn sau đây:
- Công báo Sở hữu công nghiệp do Cục Sở Hữu Trí Tuệ phát hành hàng tháng;
- Đăng bạ quốc gia và Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu hàng hoá (lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ);
- Cơ sở dữ liệu điện tử về nhãn hiệu hàng hoá công bố trên mạng Internet
- Người nộp đơn cũng có thể sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin của Cục Sở hữu trí tuệ, với điều kiện phải nộp tiền phí dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Cấp phó bản và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trong trường hợp nào?

Cấp phó bản
- Trong trường hợp mà nhãn hiệu thuộc sở hữu chung, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu chung khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Và khi đó, các chủ thể cần đóng đủ chi phí cấp phó bản được quy đinh.
- Nội dung của phó bản giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cũng thể hiện đầy đủ các thông tin của giấy chứng nhận tương ứng nhưng kèm theo cụm từ “Phó bản”.
Cấp lại
- Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc phó bản giấy chứng nhận bị mất hoặc bị hỏng, rách, bẩn, phai mờ dẫn đến không sử dụng được hay bị tháo rời không giữ được dấu niêm phong, chủ sở hữu có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu/phó bản Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và phải nộp phí dịch vụ theo quy định tương ứng với giấy chứng nhận/ phó bản được cấp.
- Nội dung bản cấp lại này vẫn thể hiện đầy đủ các thông tin của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu/ phó bản giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cấp lần đầu nhưng kèm theo cụm từ “Bản cấp lại”.
6. Danh mục hàng hóa dịch vụ là gì?

Phần danh mục các hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu trong tờ khai phải được liệt kê rõ ràng các sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu (logo) và phải được phân nhóm phù hợp với Bảng phân loại quốc tế các hàng hóa, dịch vụ theo Thỏa ước Nice, ví dụ logo đăng ký cho sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng.
7. SBLAW có tư vấn miễn phí tra cứu và đăng ký độc quyền nhãn hiệu không?

SBLAW luôn đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp và doanh nhân, sẵn sàng tư vấn miễn phí quá trình tra cứu sơ bộ nhãn hiệu, thương hiệu để tránh trùng lặp đồng thời tư vấn quá trình đăng ký nhãn hiệu trong nước và quốc tế.
Công ty luật SBLAW cung cấp dịch vụ đăng ký nhãn hiệu độc quyền với nhiều ưu điểm và quy trình rõ ràng nhằm hỗ trợ cá nhân và doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của họ. Nếu quý khách có nhu cầu đăng ký bảo hộ thương hiệu hiệu, nhãn hiệu hàng hoá vui lòng liên hệ ngay tới SBLAW để được tư vấn trực tiếp.
Vui lòng tham khảo thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại đây:https://baohothuonghieu.com/dich-vu/tu-van-dang-ky-nhan-hieu/